QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi phân loại đô thị

Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I.

Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại I hoặc đô thị loại II hoặc đô thị loại III.

Thị xã được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV.

Thị trấn được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại IV hoặc đô thị loại V.

Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng.

Điều 2. Nguyên tắc phân loại đô thị

Việc phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị quốc gia, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và Chương trình phát triển từng đô thị để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội.

Đô thị được quy hoạch và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí của loại đô thị nào thì được xem xét, đánh giá theo loại đô thị tương ứng.

Đánh giá phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai là một trong những cơ sở để thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị.

Việc phân loại đô thị được thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí.

TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 3. Đô thị loại đặc biệt

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 4. Đô thị loại I

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số:

a) Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;

b) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 5. Đô thị loại II

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 6. Đô thị loại III

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 7. Đô thị loại IV

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 8. Đô thị loại V

Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.

Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 9. Phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù

Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục, đào tạo thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế – xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Bài viết liên quan

Chủ đầu tư có nên kết hợp với đơn vị phát triển dự án bất động sản?

Chủ đầu tư có nên kết hợp với đơn vị phát triển dự án bất động sản?

Viết bởi : Hà My

Khái niệm nhà phát triển dự án mới chỉ xuất hiện trên thị trường bất động sản Việt Nam mấy năm trở lại đây, kể từ sau giai đoạn khủng hoảng của thị trường. Vậy nhà phát triển dự án...

CÁC HỆ SỐ TRONG VIỆC LẬP BẢNG GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN

CÁC HỆ SỐ TRONG VIỆC LẬP BẢNG GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN

Viết bởi : Hà My

Khi phát triển một dự án đều phải khảo sát kĩ lưỡng, nghiên cứu và phân tích để lập bảng giá bất động sản phù hợp theo đúng quy mô của dự án. Khi đó, bước lập bảng giá là một trong...

Quy trình phát triển dự án bất động sản dành cho chủ đầu tư

Quy trình phát triển dự án bất động sản dành cho chủ đầu tư

Viết bởi : Hà My

Bất kỳ một Chủ đầu tư nào khi muốn phát triển được một sản phẩm bất động sản bền vững, có giá trị thực cho người sử dụng thì đều phải có được một quy trình phát triển dự án...

Chủ đầu tư cần chuẩn bị gì để phát triển dự án bất động sản

Chủ đầu tư cần chuẩn bị gì để phát triển dự án bất động sản

Viết bởi : Hà My

Để phát triển bất kỳ một dự án bất động sản nào, chủ đầu tư cũng có rất nhiều hạng mục khác nhau cần phải làm. Dưới đây là một vài hạng mục quan trọng mà chủ đầu tư cần quan tâm...

Các phòng ban của chủ đầu tư phát triển dự án bất động sản

Các phòng ban của chủ đầu tư phát triển dự án bất động sản

Viết bởi : Hà My

Bất kỳ công ty nào cũng có sơ đồ tổ chức bao gồm thành phần lãnh đạo và các bộ phận phòng ban. Và đứng ở cương vị một doanh nghiệp, các phòng ban của chủ đầu tư cần phải được đầu tư...

Các nghiên cứu thị trường trong quá trình phát triển dự án bất động sản p1

Các nghiên cứu thị trường trong quá trình phát triển dự án bất động sản p1

Viết bởi : Hà My

Trong một quy trình phát triển dự án bất động sản tổng sẽ có 2 quá trình nghiên cứu thị trường khác nhau mà chủ đầu tư cần thực hiện. Đầu tiên chính là nghiên cứu tiền khả thi của dự...

Những chủ thể có tham gia thị trường bất động sản

Những chủ thể có tham gia thị trường bất động sản

Viết bởi : Hà My

Nếu chủ đầu tư biết về các chủ thể tham gia vào thị trường bất động sản xung quanh mình thì phải có chiến lược truyền thông, chiến lược chăm sóc và chiến lược tìm ra được đối tượng...

Sự cần thiết nghiên cứu phát triển dự án bất động sản đối với chủ đầu tư

Sự cần thiết nghiên cứu phát triển dự án bất động sản đối với chủ đầu tư

Viết bởi : Hà My

Việc nghiên cứu phát triển dự án là một trong những bước đầu tiên, thực sự cần thiết cũng như có tầm quan trọng đối với dự án, với chủ đầu tư. Với mỗi một dự án bất động sản,...

3 KHÂU QUAN TRỌNG NHẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

3 KHÂU QUAN TRỌNG NHẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

Viết bởi : Hà My

Để phát triển dự án bất động sản, chủ đầu tư cần đặc biệt chú ý đến pháp lý, tài chính, bán hàng. Đây là ba khâu vô cùng quan trọng mà chủ đầu tư cần phải đặc biệt đầu tư nguồn...

Messenger